Giao tiếp phi ngôn ngữ của người Nhật

1. Khoảng cách

Khi gặp mặt, người Nhật thường giữ khoảng cách xa hơn người dân nơi khác. Trừ những trường hợp ở những nơi đông đúc, không tránh được. Còn lại người Nhật tránh chạm vào nhau.

Nếu ở nước ta khi gặp mặt người thân, chúng ta thường thể hiện cảm xúc bằng cách ôm chầm lấy nhau, bá cổ vịn vai hay hôn lên má. Người dân Nhật Bản thì ngược lại, ngay cả bố mẹ cũng không ôm hôn những người con lớn cái của mình. Những cử chỉ thể hiện cảm xúc của phương Tây cũng hoàn toàn xa lạ với người Nhật. Người Nhật họ không hề thích thậm chí không ưa những cử chỉ, hành động va chạm giữa người cùng giới. 

khoảng cách

2. Ánh mắt

Trừ những hoàn cảnh, trường hợp bất đắc dĩ còn lại người Nhật không nhìn vào mắt nhau. Theo truyền thống Nhật Bản thì trong một tập thể người duy nhất có quyền nhìn vào măt người khác phải là người đàn ông lớn tuổi nhất, hoặc là người có địa vị cao nhất. Sự đường đột nhìn vào mắt người khác được coi là thất lễ. Những bạn sinh viên khi tốt nghiệp ra trường đi xin việc làm đều được người cố vấn chỉ dạy là không được nhìn lên cao quá nút cà vạt của người phỏng vấn. 

3. Sự im nặng

Người Nhật đề cao câu nói "im nặng là vàng" Sự im lặng có thể phản ánh nhiều dạng cảm xúc từ tiêu cực như buồn bã hay tức giận cho đến tích cực như thanh thản vui sướng hay thỏa mãn. Sự im nặng trong khi bàn bạc công việc có ý nghĩa là tiếp thu ý kiến một cách có trách nhiệm. Trong khi người Mỹ cảm thấy khó chịu vì thái độ ngập ngừng trong giao tiếp thì người Nhật lại rất coi trọng điều đó, họ cho đó là nhu cầu cần suy nghĩ của mỗi người.

4. Các cử chỉ thể hiện tác phong 

Người Nhật sử dụng những cử chỉ khi họ có thể thấu hiểu nhau bằng lời nói nhưng sử dụng cử chỉ được coi trọng và cho là lịch sự hơn. Đặc biệt quan trọng là phải biết nhận ra ba cử chỉ của người Nhật biểu lộ sự sửng sốt là lưỡng lự trong khi thương lượng kinh doanh.

Thứ nhất (chỉ có người đàn ông làm) là xoa gáy, thứ hai là hít hà vào qua kẽ răng và thứ ba là vỗ bàn tay lên trán. Đôi khi một người Nhật sẽ làm lần lượt những cử chỉ này trong vòng vài giây. Phản ứng tốt hơn cả là không phản ứng gì hết. Cứ chờ cho qua hết các cử chỉ đó và chờ cho người Nhật nói. Thời gian này có thể từ 10 đến 30 giây hoặc có khi hơn thế nữa. Người Nhật không cảm thấy khó chịu trong thời gian im lặng. Muốn tạo thế cân bằng, bạn nên tập quan sát một cách thoải mái những cử chỉ lạ.

* Những cử chỉ chúng ta cần biết khi giao tiếp với người Nhật

– Ngón tay cái chỉ lên trời có nghĩa là sếp tôi

– Ngón tay trỏ và ngón cái tạo vòng tròn có nghĩa là "đồng xu", "tiền" hoặc có thể là "số không"

– Đầu ngón trỏ xoa vào nhau có ý nghĩa giống như một trận đấu kiếm thời xưa của người Nhật, điều này biểu thị rằng đang có sự bất hòa trong một nhóm hoặc một cá nhân nào đó

– Vòng ngón tay trỏ vào gần tai có  Vòng ngón tay trỏ gần tai nghĩa là “ông ta đang điên tiết” , nhưng ở Nhật, người ta không lạm dụng những cử chỉ này trừ khi người đang được nói tới thật sự cuồng nộ .

– Bàn tay xòe ra úp dọc trên ngực, thường đi kèm với cúi đầu có nghĩa là “xin lỗi” . Cử chỉ này thường được bày tỏ khi ai đó muốn rời khỏi một cuộc gặp mặt .

– Bàn tay để như trong mục số 5 nhưng phe phẩy trước ngực nghĩa là “không, cảm ơn “. “tôi không cần ”, hay “khỏi cần”

– Tay phải duỗi ra, bàn tay vẫy xuống có nghĩa là “mời đi lối này” – cũng có khi người ta lầm tưởng cử chỉ này là chào tạm biệt .

– Giả bộ gảy bàn tính nghĩa là “tôi (hay anh) sẽ tính toán” .

– Giả bộ viết vào lòng bàn tay trong nhà hàng hay quán rượu nghĩa là “kêu tính tiền” .

– Hai ngón tay khều vào lòng bàn tay, với người Nhật là bắt chước việc ăn Sushi, nghĩa là “ta gác công việc lại đi đến tiệm Sushi nhé”

– Đưa ngón trỏ lên và chỉ vào (hay đụng vào chóp mũi ) nghĩa là “chính tôi” hay “tôi sẽ làm”.

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *